Huyết tương và huyết thanh: sự khác biệt

Huyết tương và huyết thanh đều là những thành phần có trong máu chúng có vai trò quan trọng trong cơ thể con người, các xét nghiệm về chúng có khả năng giúp phát hiện các bệnh lí. Để hiểu rõ hơn về 2 thành phần này cùng sự khác biệt của chúng mời bạn xem bài viết sau đây của Slim Hami nhé!

Sự khác nhau giữa huyết thanh và huyết tương?

Huyết tương

huyết tương và huyết thanh

  • Đặc điểm: Huyết tương cùng với những tế bào máu ( hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) tạo nên máu trong cơ thể con người. Huyết tương là một trong những thành phần cần phải có nhất của máu. Huyết tương chiếm tới 55 – 65% tổng lượng máu trong cơ thể.
  • Màu sắc: Huyết tương ở người khỏe mạnh là chất lỏng có màu vàng nhạt và trong suốt. Huyết tương làm mới mọi lúc theo hiện trạng sinh lý trong cơ thể, thí dụ sau bữa ăn huyết tương có màu đục và trở thành trong, màu vàng chanh sau khi ăn vài giờ.
  • Thành phần: Huyết tương chứa 90% nước về thể tích, 10% còn lại là những chất tan như protein huyết tương, những thành phần hữu cơ và muối vô cơ,…
  • Protein huyết tương: Huyết tương có chứa rất nhiều protein hòa tan và chiếm 7% về thể tích, trong đó các protein quan yếu nhất là:
    • Albumin: Là loại protein huyết tương phổ biến nhất (3,5-5g/dL máu) và là nhân tố chính gây ra áp suất thẩm thấu (osmotic pressure) của máu. các chất chỉ hòa tan một phần hoặc sẽ không hòa tan trong nước được vận chuyển trong huyết tương bằng cách liên kết với albumin.
    • Globulin: Alpha, beta, gamma là các protein hình cầu hòa tan trong huyết tương. Gamma protein có những kháng thể hay immunoglobulin được tổng hợp bởi tương bào.
    • Fibrinogen: Được đổi thay thành fibrin bởi các enzyme liên kết với máu trong quá trình cầm máu. Fibrinogen được tổng hợp, chế tiết ở gan.
  • Những muối khoáng: muối khoáng chiếm 0.9 g/o về thể tích bao gồm các muối điện ly như Na, K, Ca v.v.

Huyết thanh

huyết tương và huyết thanh

  • Đặc điểm: Huyết thanh bình thường có thành phần và dấu hiệu tương đồng với huyết tương, liệt kê cùng mức các nhân tố vi lượng và nước. Sự khác biệt ở đây là nguyên tố đông máu Fibrinogen không có trong huyết thanh. Trong máu, huyết thanh là thành phần không phải dạng tế bào máu (không chứa tế bào bạch cầu hoặc hồng cầu), cũng không phải chất đông máu. Huyết thanh là huyết tương không kể đến tơ huyết. Huyết thanh liệt kê toàn bộ protein không được sử dụng trong công đoạn đông máu và tất cả các chất điện giải, kháng thể, kháng nguyên, nội tiết tố, và bất kỳ chất ngoại sinh nào.
  • Màu sắc: Một mẫu huyết thanh thất thường có khả năng có màu sữa, đục hay vàng đậm và nó chỉ ra những hiện trạng bất thường như là Cholesterol máu cao hay là tăng Billirubin máu.
  • Thành phần: Thành phần của huyết thanh liệt kê các nguyên tố vi lượng và đa lượng như: Kali, Natri, Canxi, Clorua, Phosphor, Magie, Enzyme, axit uric, glucose, bilirubin, creatinine,…
  • Cách tạo ra huyết thanh là cho máu đông lại trong thời gian nhất định, tiếp tới đun ống bằng que thử, sau một thời gian sẽ xóa bỏ được máu đã đông ra ngoài, sau đó ly tâm ống. Sau khi hoàn thành các bước này chúng ta sẽ có được huyết thanh.

Ứng dụng trên lâm sàng

Huyết tương

huyết tương và huyết thanh

  • Huyết tương giàu tiểu cầu có nhiều công dụng trong trang trí và chữa bệnh
  • Huyết tương có vai trò vận chuyển các chất liệu nhu yếu của cơ thể, như glucose, sắt, ô xy, hormon, protein…. Mỗi lít huyết tương chứa khoảng 75g protein.
  • Huyết tương còn được tiến hành tách những thành phần của máu ra để truyền cho người bị mắc bệnh theo nguyên tắc “thiếu gì truyền nấy”. Thay vì việc truyền máu toàn phần thì nguyên tắc cơ bản của truyền máu hiện đại chính là chỉ sử dụng loại chế phẩm máu mà bệnh nhân cần nhằm phát huy tối đa hiệu quả và hạn chế tối thiểu những tai biến truyền máu. Những chế phẩm chứa huyết tương được sử dụng khá thịnh hành, chủ yếu là huyết tương giàu tiểu cầu và huyết tương tươi đông lạnh.
  • Chỉ định truyền huyết tương
  • Người bị mắc bệnh có giảm một nguyên tố đông máu bẩm sinh khi không có chế phẩm chuyên biệt để truyền.
  • Người bị mắc bệnh có ban xuất huyết do giảm tiểu cầu (thrombotic thrombocytopenic purpura) trong khi phải thay huyết tương.
  • Người bị mắc bệnh bị truyền máu khối lượng to và có xuất hiện của rối loạn và đang chảy máu.
  • Bệnh nhân bị thiếu antithrombine III khi không có antithrombine III đậm đặc để truyền.
  • Chảy máu cấp kèm giảm toàn bộ nhân tố đông máu.
  • Bệnh lý đông máu do tiêu thụ kèm giảm nặng những nhân tố đông máu

Huyết thanh

huyết tương và huyết thanh

  • Chẩn đoán bệnh như: Brucellosis do vi khuẩn gây nên, Amebiasis do ký sinh trùng gây nên, Bệnh sởi, Rubella, viêm gan B, HIV/AIDS, bệnh giang mai, nhiễm nấm, bệnh sùi mào gà do HPV, bệnh Herpes sinh dục do HSV,…
  • Truyền huyết thanh: Người ta dùng huyết thanh để chỉ các dung dịch có khả năng truyền vào máu nhằm bù một số chất bị thiếu hụt.Truyền huyết thanh để bổ sung cho cơ thể khi cơ thể có dấu hiệu thiếu hụt miễn nhiễm, dị ứng, sử dụng huyết thanh trong phòng và chữa nhiễm trùng rất hiệu quả, những loại huyết thanh điều chế có tác dụng kháng nhiều loại bệnh như ho gà, sởi, uốn ván,… Một số loại khác có công dụng ngừa viêm gan B, quai bị,….

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết. Mong rằng với những chia sẻ của Slim Hami qua bài viết này, đã giải đáp được thắc mắc cho bạn về huyết tương và huyết thanh. Chúc bạn luôn khỏe mạnh!

Xem ngay: Hội chứng chùm đuôi ngựa